KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY RAU NGÓT

Mục lục

    KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY RAU NGÓT

    Ngày đăng: 27/02/2023 09:40 AM


    Nguồn: Internet

    Rau Ngót (Rau Bù Ngót) lâu nay được xem là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Theo Đông y, rau ngót giúp thanh nhiệt, giải độc còn lợi tiểu, tăng tiết nước bọt, bổ máu, cầm máu, nhuận tràng, … Chính nhờ vào những tác dụng “thần kỳ” của loại rau này mà chúng ngày càng được trồng rộng rãi, mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho nhiều hộ gia đình. Cùng Tứ Quý tìm hiểu về Kỹ Thuật Trồng Rau Ngót hiệu quả sau đây nhé:

    Chuẩn bị đất trồng

    Rau ngót có khả năng sinh trưởng trên nhiều loại đất, nhưng muốn có năng suất cao, cần chọn đất thịt nhẹ, thịt trung bình, đất cát pha, không bị úng ngập nhưng không quá khô, độ pH từ 5.5 - 7.0, vùng đất chủ động nước tưới. Tốt nhất là nên chọn loại đất thịt pha đất sét vừa dễ canh tác mà lại giữ ẩm tốt. Cày xới đất tơi xốp và bón lót phân hữu cơ hoai mục kết hợp hỗn hợp phân đạm, lân, kali để giúp cây phát triển ngay giai đoạn đầu sau khi bén rễ.

    Chuẩn bị giống

    Có 2 loại Giống rau ngót:

    • Rau ngót lá to: Sinh trưởng khỏe, thân lá màu xanh đậm, phiến lá to và mỏng, phẩm chất ngon.

    • Rau ngót lá nhỏ: Thân, lá có màu xanh nhạt, phiến lá nhỏ và dày, đường gân giữa cuống lá có màu xanh nhạt, ít bị sâu bệnh hại.

    Phương pháp nhân giống:

    • Nhân giống hữu tính (từ hạt): Tỷ lệ nảy mầm của hạt thường rất thấp và thời gian bắt đầu cho thu hoạch lâu nên không được áp dụng.

    • Nhân giống vô tính (giâm cành): Hiện đa số nông dân áp dụng phương pháp này. Để nhân giống đạt nên chú ý những vấn đề sau:

      • Chọn cành khỏe không bị sâu bệnh hại, cành không già, không non (cành vừa hóa nâu) để làm cành giống.

      • Dùng tro trấu hoặc trấu đã được ủ hoai để làm giá thể giâm cành. Liếp giâm tùy theo kích thước vườn, thường liếp giâm có chiều rộng 1-1,2m, chiều  cao mặt liếp khoảng 10cm.

      • Cắt xéo từng đoạn cành dài 20 - 25 cm đem giâm, cành đặt nghiêng so với mặt liếp khoảng 450, vùi đất sâu 2/3 đoạn cành rồi lấp đất kỹ để cây nảy nhiều chồi. Để cành mau ra rễ, trước khi giâm ta nhúng cành vào dung dịch NAA (Naphthaleneacetic acid).

    Thời vụ

    • Rau ngót có thể trồng quanh năm, nhưng thời vụ trồng tốt nhất là vụ Xuân khoảng từ tháng 2-4 và vụ thu từ tháng 8-9.

    • Rau ngót được trồng bằng phương pháp nhân vô tính, trồng một lần và thu hoạch 2-3 năm.

    Mật độ, khoảng cách

    Chia luống 1,3-1,5 m, mặt luống rộng 1,0-1,2m, rãnh 0,3 m; trồng với khoảng cách cây cách cây 25-30 cm, hàng cách hàng 50-60 cm, mỗi hố có thể trồng 2 cây.

    Phân bón

    • Lượng phân bón tính cho 1.000 m2 (tùy theo nền đất có thể tăng hoặc giảm lượng phân vô cơ) như sau:

      • Phân chuồng hoai mục: 1,5-2 tấn (đã trộn ủ với 1-1,5 kg chế phẩm nấm Trichoderma)

      • Phân vô cơ: Urea 20-24 kg + Super lân 40-50 kg + Kali clorua 6-8 kg.

    • Cách bón:

      • Bón lót (kết hợp khi làm đất): Toàn bộ lượng phân hữu cơ hoai mục, Super lân và 3-4 kg Kali clorua.

      • Bón thúc chia làm 2 lần bón:

        • Lần 1: Sau trồng 15-20 ngày, sử dụng phân Urea 7-8 kg. Trong thời gian này, người trồng có thể kết hợp sử dụng thêm phân bón lá NPK 30-10-10 + TE để bổ sung vi lượng cho cây.

        • Lần 2: Sau lần 1 từ 10-15 ngày với liều lượng còn lại. Có thể bón theo hàng hoặc bón theo hốc, bón cách gốc 15-20 cm, kết hợp làm cỏ, vun gốc cho cây.

    Lưu ý: Do cây rau ngót thu hoạch liên tục kéo dài 2-3 năm, do vậy sau mỗi đợt thu hoạch, cần bón bổ sung từ 0,7-1 tấn phân chuồng hoai mục vào gốc, kết hợp tưới gốc bằng Hoa lợi Protein với liều lượng 1 lít pha với 600-800 lít nước để kích thích rễ, chồi mới và bổ sung dinh dưỡng cho cây phục hồi và phát triển cành mới. Bên cạnh việc sử dụng các loại phân hữu cơ và phân hóa học thì nông dân nên sử dụng kết hợp thêm GA3 Milk. Xử lý GA3 có tác dụng kích thích gia tăng chiều cao và số chồi rau ngót.

    • Nguồn nước tưới: Sử dụng nguồn nước sạch để tưới (nước sông hoặc nước giếng khoan). Tuyệt đối không được sử dụng nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước bị ô nhiễm, nước thải từ bệnh viện. Luôn giữ độ ẩm đất 80-85%.

    • Thường xuyên vệ sinh vườn và làm cỏ. Khi bón phân kết hợp vun gốc và tưới giữ ẩm cho vườn cây thường xuyên.

    • Khi thu hoạch cần kết hợp cắt cành tỉa tán, tạo cho cây có bộ khung cân đối, giúp vườn rau thông thoáng và hạn chế sâu bệnh hại.

    • Vào tháng 11-12 hàng năm, khi thấy cây đã cao (20-25 cm), lá hơi vàng và ít lá (thời kỳ cây ngừng sinh trưởng) ta nên thực hiện biện pháp sau:

    Trẻ hóa cây: Nhằm giúp cây đâm nhiều chồi, tăng năng suất bằng cách cắt tỉa cành. Dùng dao hay kéo cắt sát gốc cách mặt đất 15 cm, các lần cắt sau cách vết cắt cũ 7-10 cm, tỉa thưa bớt các cành già.
    Xới rãnh sâu 10-15 cm giữa 2 hàng, bón bổ sung lượng phân như sau (tính cho 1.000 m2): 1 tấn phân chuồng hoai mục + 8kg Urea+ 15 kg Supe lân + 7 kg Kali clorua, trộn đều, lấp đất lại và tưới đủ ẩm để cây bung các đợt chồi mới, vườn rau được trẻ hoá, sung sức hơn.

    Phòng trừ sâu bệnh

    • Rầy xanh (Empoasca sp.): Gây hại nặng vào các tháng nắng nóng, khô hạn. Phòng trừ bằng các loại thuốc có hoạt chất như Cypermethrin, Thiamethoxam, Pymetrozine,… hoặc chế phẩm nấm xanh,...

    • Rệp sáp (Planococcus citri): Gây hại nặng vào các tháng nắng nóng, khô hạn. Phòng trừ bằng các loại thuốc có hoạt chất như Cypermethrin, Thiamethoxam, hoặc chế phẩm nấm xanh,...

    • Nhện đỏ (Tetranychus sp.): Sống tập trung dưới mặt lá, gây hại nặng trong điều kiện khô hạn. Cần phát hiện sớm để phòng trừ bằng các loại thuốc có hoạt chất như Emamectin benzoate, Propargite, Diafenthiuron, Fenpyroximate,...

    • Bọ phấn (Bemisa myricae): Vừa gây hại, vừa là môi giới gây bệnh virus, cần phòng trừ triệt để bằng các loại thuốc có hoạt chất như Cypermethrin, Lambda -cyhalothrin, Abamectin...

    • Bọ trĩ (Thrip sp.): Gây hại khi cây ra chồi non, lá non. Phòng trừ bằng các loại thuốc có hoạt chất như Emamectin benzoate, Imidacloprid, Cyfluthrin, Thiamethoxam,...

    • Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.): Gây hại nặng trong điều kiện khô hạn, nắng ấm. Phòng trừ khi bệnh mới xuất hiện bằng các thuốc có hoạt chất như: Metalaxyl, Mancozeb, Azoxystrobin, Hexaconazole,...

    • Bệnh xoăn lá (virus): Cần diệt trừ môi giới truyền bệnh là bọ phấn; nên nhổ bỏ những cây bị bệnh ra khỏi vườn để tránh lây lan; nếu nặng thì phá bỏ trồng lại.

    Lưu ý:

    Rau ngót có đặc tính sinh trưởng tốt, ít bị sâu bệnh hại, thường hay bị một số sâu hại chủ yếu như cuốn lá, sâu xanh, rầy rệp nên áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp với phương châm phòng là chính. Áp dụng đúng kỹ thuật canh tác để hạn chế phát sinh gây hại:

    • Chọn giống từ vườn sạch bệnh.
    • Thường xuyên vệ sinh vườn, cắt tỉa bỏ cành già, cành bị sâu bệnh hại đem tiêu hủy.
    • Sử dụng phân hữu cơ hoai mục kết hợp trộn ủ chế phẩm sinh học (nấm Trichoderma) diệt trừ nguồn bệnh.
    • Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật:
    • Nên thực hiện tốt quy tắc 4 Đúng (Đúng loại, Đúng liều lượng, Đúng lúc và Đúng cách).
    • Ưu tiên sử dụng các thuốc có nguồn gốc sinh học.
    • Phải đảm bảo thời gian cách ly từ 7-14 ngày trước thu hoạch.

    Thu hoạch

    45 - 60 ngày sau trồng có thể tiến hành thu hoạch đợt đầu tiên, các đợt tiếp theo cách nhau 25-35 ngày.

    Trên đây là những chia sẽ về Kỹ Thuật Trồng Rau Ngót hiệu quả, Tứ Quý hy vọng với những thông tin hữu ích này, bà con có thể vận dụng tốt cho vườn của mình!
    Mọi chi tiết thắc mắc vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo đường dẫn: 

    https://phanbontuquy.vn/lien-he
    Xin Cảm Ơn!

    Zalo
    Hotline